Cập nhật thông tin về lương và cách tính lương mới nhất năm 2020 | VN-Zoom | Cộng đồng Chia Sẻ Kiến Thức Công Nghệ và Phần Mềm Máy Tính

Adblocker detected! Please consider reading this notice.

We've detected that you are using AdBlock Plus or some other adblocking software which is preventing the page from fully loading.

We need money to operate the site, and almost all of it comes from our online advertising.

If possible, please support us by clicking on the advertisements.

Please add vn-z.vn to your ad blocking whitelist or disable your adblocking software.

×

Cập nhật thông tin về lương và cách tính lương mới nhất năm 2020

Thynguyen2610

Búa Gỗ
Bộ luật lao động của Chính phủ ban hành 2019 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 trở đi, trong đó có nhiều thay đổi, đổi mới quy định về tiền lương, mức nhận thưởng mà người lao động cần nắm rõ. Ngoài ra người lao động cũng nên hiểu rõ về cách tính lương để bảo đảm quyền và lợi ích lương của mình.

Cách tính lương chính xác 2020

Cách tính lương Net
Lương Net = Lương Gross – (BHXH + BHTN + BHYT + Thuế TNCN)

Cách tính lương Gross
Lương Gross = Lương Net + BHXH + BHTN + BHYT + Thuế TNCN

Trong đó:
  • BHXH: Bảo hiểm Xã hội (8%)
  • BHTN: Bảo hiểm Thất nghiệp (1%)
  • BHYT: Bảo hiểm Y tế (1.5%)
  • Thuế TNCN: Thuế Thu nhập Cá nhân (% tùy vào giá trị lương)
Cách tính thuế Thu nhập Cá nhân
Thuế Thu nhập Cá nhân = Thu nhập tính thuế x thuế suất

Thu nhập tính thuế = Tổng lương nhận được – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ

Trong đó :
Tổng lương nhận được = Lương + phụ cấp + các khoản bổ sung khác

  • Tổng lương nhận được: toàn bộ các khoản thực lãnh của người lao động nhận được trong tháng

Các khoản được miễn thuế (Nếu có)= Lương tăng ca + Thưởng + Phụ cấp cơm trưa + Phụ cấp điện thoại + Phụ cấp đồng phục

  • Các khoản giảm trừ (theo luật mới nhất từ 1/7/2020):

Giảm trừ gia cảnh = Người lao động (11 triệu/tháng/người) + Người phụ thuộc (4,4 triệu/tháng/người)

Thông tin mới về Luật lao động áp dụng từ năm 2021

1. Khoản 2 Điều 94 Luật Lao động: NSDLĐ không được ép NLĐ dùng lương mua hàng hóa, dịch vụ của mình/đơn vị khác

Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.
NSDLĐ không được:
- Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ;
- Ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà họ chỉ định.

2. NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ vào mỗi lần trả lương (Điều 95)

Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc theo hợp đồng.
Trong các kỳ trả lương, Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ các nội dung của: Tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có);

3. Điểm mới về lãi suất khi tính tiền đền bù do chậm trả lương cho NLĐ (Điều 94)

Về nguyên tắc, NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.
Tuy nhiên, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.
Luật của năm 2020: số tiền đền bù sẽ được tính theo lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương; nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương

4. Điều 96 Luật Lao động: NSDLĐ phải chịu chi phí mở tài khoản cho NLĐ nếu trả lương qua ngân hàng

Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng.
Trong năm nay, theo luật lao động thì các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng do Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận với nhau, nhưng từ năm 2021 trở đi thì NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

5. Tiền lương ngừng việc khi NLĐ phải ngừng việc vì sự cố khách quan

Các sự cố khách quan bao gồm các sự cố về điện, nước mà không do lỗi của Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế
Trong trường hợp này, hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau (Theo Khoản 3 Điều 99 BLLĐ 2019):
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
(Hiện hành chỉ quy định tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định).

6. Thêm nhiều trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương

Cụ thể, theo BLLĐ 2019, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với NSDLĐ trong những trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Như vậy, so với quy định hiện hành, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì NLĐ được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương.
Đồng thời, quy định rõ hơn trường hợp "con đẻ", "con nuôi" kết hôn thì được nghỉ 01 ngày (hiện hành, quy định "con" kết hôn thì nghỉ 01 ngày); "con đẻ", "con nuôi" chết thì được nghỉ 03 ngày (hiện hành quy định "con" chết thì nghỉ 03 ngày).

7. NLĐ được nghỉ 2 ngày dịp Quốc khánh 2/9 và hưởng nguyên lương

Kể từ năm 2021, NLĐ sẽ được nghỉ 02 ngày và hưởng nguyên lương vào dịp lễ Quốc khánh (hiện nay, NLĐ chỉ được nghỉ 01 ngày và hưởng nguyên lương vào ngày 02/9) theo một trong hai phương án sau do Thủ tướng Chính phủ quyết định:
- Phương án 1: Nghỉ vào ngày 01/9 và ngày 02/9.
- Phương án 2: Nghỉ vào ngày 02/9 và ngày 03/9.

8. NLĐ có thể nghỉ việc ngay không cần báo trước nếu không được trả lương đúng hạn

Điểm b Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019: thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho NSDLĐ nếu không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019

9. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương

Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019: quy định lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ biết thì để được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

10. NLĐ được thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác

Điều 104 BLLĐ 2019: thì thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động (Bộ luật lao động hiện hành chỉ quy định về tiền thưởng);
Quy chế thưởng do Công ty/Doanh nghiệp/Xí nghiệp/NSDLĐ quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Nguồn link bài viết:
 
Sửa lần cuối:


Bài Viết Mới

Top