Thuật ngữ thường gặp trên báo chí Mỹ trong thời gian gần đây
Bảo Thủ (conservative): Còn gọi thiên hữu. Tư tưởng có khuynh hướng giữ lại nhiều những giá trị cũ, chỉ thay đổi rất ít những, tập tục, lối sống, cơ cấu xã hội…. Đảng Cộng Hòa nghiêng về phía này.
Cấp tiến (progressive, radical): Còn gọi thiên tả. Tư tưởng có khuynh hướng thay đổi nhiều những gì thuộc về quá khứ, nếu cần, bãi bỏ cũng được. Giới truyền thông lớn của Mỹ như các đài truyền hình MSNBC, CNN, ABC…, mạng xã hội như Facebook, Twitter, Google, minh tinh màn bạc (Holywood stars), báo chí như tờ New York Times, Washington Post, Los Angeles Times…,ca sĩ nổi tiếng, dân tỷ phú, và đảng Dân Chủ nghiêng về phía này.
Fake News: Tin tức sai sự thật. Nguyên thủy, từ này được giới truyền thông thiên tả của Mỹ dùng để tấn công Trump từ ngày ông ra ứng cử tổng thống Mỹ. Không lâu sau khi nhậm chức, Trump dùng từ này nhiều nhất để tấn công ngược trở lại giới khuynh tả. Người cố tình đưa tin thất thiệt biết rõ hiệu quả của việc đưa tin thất thiệt, cho dù có phải đính chính sau đó, dựa vào một câu nói nổi tiếng của một văn hào Mỹ, Mark Twain: “A lie can travel half way around the world while the truth is putting on its shoes.” Tạm dịch: “Lời nói dối có thể đi được nửa vòng trái đất trong khi sự thật đang xỏ giầy.” Cứ loan truyền tin thất thiệt trước, rồi đính chính sau vì mấy ai đọc lời đính chính.
Deep State: Tạm dịch phe đảng, phe cánh, một chính phủ trong một chính phủ. Thể chế chính trị nào cũng có Deep State, chỉ khác biệt ở chỗ mạnh hay yếu, nhiều hay ít. Deep State ở Mỹ rất mạnh, bao gồm giới truyền thông lớn đương thời, hạ nghị viện, Bộ Ngoại Giao, Bộ Tư Pháp, tình báo CIA, Cơ Quan Điều Tra Liên Bang… đã thành công trong việc giúp đảng Dân Chủ đưa Obama (đảng Dân Chủ) lên làm tổng thống 2 nhiệm kỳ, đã và đang quyết tâm lật đổ Trump (đảo chính ngầm) trong việc luận tội TT Trump nhằm truất phế ông, thành công ở hạ viên (Dân Chủ chiếm đa số,) thất bại ở thượng viện (Cộng Hòa chiếm đa số.) nên việc không thành.
RINO: Viết tắt từ chữ Republican In Name Only, chỉ những người đảng Cộng Hòa nhưng lại ủng hộ chính sách, đường lối của đảng Dân Chủ.
Trumpers, Trumpists: Chỉ những người ủng hộ Trump.
Never-Trumpers: Chỉ những người trong đảng Cộng Hòa nhưng lại chống Trump.
Impeachment: Luận tội, đưa ra tòa một nhân viên cao cấp trong chính phủ hay nói nôm na là kiện một nhân viện cao cấp trong chính phủ ra trước tòa án. Hạ viện là bộ phận độc nhất có quyền đề xướng impeachment qua việc bỏ phiếu. Thượng viện là cơ quan độc nhất có quyền đề xướng xét xử việc impeachment. Nếu impeachment được thông qua ở hạ viện, bản impeachment sẽ đến thượng viện. Nếu thượng viện đồng ý xét xử, thượng viện sẽ tòa án và là bồi thẩm đoàn, thẩm phán sẽ là một thẩm phán từ tối cao pháp viện. Impeachment sẽ có hiệu lực nếu đạt được 2/3 số phiếu của thượng nghị sĩ (66 trong tổng số 100 ở Mỹ).
Đầu năm 2020, ngay trước mùa đại dịch Covid-19. Đảng Dân Chủ muốn truất phế TT Trump bằng cách impeach Trump. Hạ viện (đảng Dân Chủ chiếm đa số) đã thành công trong việc impeach TT Trump, kết tội Trump làm áp lực chính phủ Ukraine trong việc điều tra con của Joe Biden (ứng cử viện tổng thống của đảng Dân Chủ trong tháng 11 năm 2020 này.) Nhưng thất bại tại thượng viện vì không đủ số phiếu. Trump trắng án trong vụ kiện này.
Shadow banning: Thực ra từ này rất ít gặp trên báo chí, chỉ gặp khi liên quan đến việc kiểm duyệt của Twitter. Banning nghĩa là kiểm duyệt, không cho đăng bài. Shadow banning nghĩa là cho đăng bài nhưng chỉ hiển thị trước mặt người đăng bài. Nhưng bài đăng, ngoại trừ người đăng, không ai đọc được vì đã bị blocked. Cách này đánh lừa người bị banned. Người đăng vẫn nghĩ mình không bị banned vì bài vẫn đăng, và vẫn đọc được, nhưng không đến tay độc giả (vì bị blocked) và nhận thấy không ai đọc (có ai thấy đâu mà đọc) nên nghĩ nội dung bài đăng không ai thích, và nản chí, đầu hàng.