Dự thảo luật ATGTDB mới sẽ không còn giấy phép lái xe loại A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE | VN-Zoom | Cộng đồng Chia Sẻ Kiến Thức Công Nghệ và Phần Mềm Máy Tính

Adblocker detected! Please consider reading this notice.

We've detected that you are using AdBlock Plus or some other adblocking software which is preventing the page from fully loading.

We need money to operate the site, and almost all of it comes from our online advertising.

If possible, please support us by clicking on the advertisements.

Please add vn-z.vn to your ad blocking whitelist or disable your adblocking software.

×

Dự thảo luật ATGTDB mới sẽ không còn giấy phép lái xe loại A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE

haithanh1510194

Búa Gỗ Đôi
Đề xuất Luật An toàn giao thông đường bộ sẽ thay đổi phân loại giấy phép lái xe so với các quy định hiện tại, có nghĩa là sẽ không còn giấy phép lái xe loại A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE hoặc FC như Luật Giao thông đường bộ năm 2008 hiện hành.

phan-hang-GPLX-min.png

Phân hạng giấy phép lái xe theo luật giao thông đường bộ 2008
Cụ thể, theo Điều 39 của Luật An toàn giao thông đường bộ đề xuất, giấy phép lái xe sẽ được phân loại lại như sau: Giấy phép lái xe loại A2 sẽ được cấp cho người lái xe mô tô có dung tích xi-lanh từ 50-175cc hoặc động cơ có công suất tương đương.

Điều 39. Giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến 175 cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương;

b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2;

đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B;

e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1;

g) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

h) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D2;

i) Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

k) Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

l) Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc;

m) Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

n) Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.

2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A2.

Người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng B.

3. Trường hợp xe được thiết kế, cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.

4. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

a) Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

b) Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp đối với người nước ngoài;

c) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau theo nguyên tắc có đi có lại;

d) Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam cùng là thành viên cấp.

5. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp:

a) Giấy phép lái xe đang trong thời gian áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng;

b) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

c) Giấy phép lái xe có Quyết định thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Luật này.

6. Thời hạn của giấy phép lái xe

a) Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn;

b) Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

c) Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

7. Giấy phép lái xe quốc tế

a) Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 3 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;

b) Người có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam;

c) Người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn thì thời gian bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.
Đề xuất bãi bỏ giấy phép lái xe loại A1 và B2.


Giấy phép lái xe loại A sẽ được cấp cho người lái xe mô tô có dung tích xi-lanh trên 175cc hoặc động cơ có công suất tương đương, và cho các phương tiện khác được quy định trong giấy phép lái xe loại A2.

Giấy phép lái xe loại A3 sẽ được cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các phương tiện khác được quy định trong giấy phép lái xe loại A2.

Giấy phép lái xe loại B sẽ được cấp cho người lái xe ô tô chở tối đa 9 hành khách (bao gồm cả người lái), xe tải (bao gồm cả xe tải đặc biệt), máy kéo có tải trọng không quá 3.500kg và các phương tiện khác được quy định trong giấy phép lái xe loại B2.

Giấy phép lái xe loại C1 sẽ được cấp cho người lái xe xe tải, máy kéo có tải trọng từ 3.500-7.500kg; xe tải được quy định trong giấy phép lái xe loại C1 kèm theo rơ-moóc có trọng lượng toàn bộ không quá 750kg; và các phương tiện khác được quy định trong giấy phép lái xe loại B.

Giấy phép lái xe loại C sẽ được cấp cho người lái xe xe tải, máy kéo có tải trọng trên 7.500kg; xe tải được quy định trong giấy phép lái xe loại C kèm theo rơ-moóc có trọng lượng toàn bộ không quá 750kg; và các phương tiện khác được quy định trong giấy phép lái xe loại B, C1.

Nếu dự thảo luật mới được thông qua , GPLX hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:

GPLX hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng; GPLX hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng A1; GPLX hạng A đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng A2; GPLX hạng B đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng B1, B2.

GPLX hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng D; GPLX hạng D đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng E; GPLX hạng BE đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng FB2; GPLX hạng CE đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng FC.

GPLX hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng FD; GPLX hạng DE đổi, cấp lại cho những người có GPLX hạng FE.

Nguồn https://xaydungchinhsach.chinhphu.v...an-giao-thong-duong-bo-119230710154209581.htm
 

Santoso

Suppervisor Mod
Thành viên BQT
Thế không còn phân ra B1 số tự động không kinh doanh, B2 số sàn, tự động + kinh doanh doanh nữa hả ta
 

meebo

Rìu Vàng Đôi
Dự thảo thì chắc là áp dụng thật rồi. Chờ xem.
 

hoangtuyen928

Búa Đá
nếu vậy sắp tới sẽ phải đi đổi bằng lái xe rồi, không biết có phải đi tích hợp bằng mới vào căn cước nữa không
 

VNZ-NEWS

Administrator
Thành viên BQT
nếu vậy sắp tới sẽ phải đi đổi bằng lái xe rồi, không biết có phải đi tích hợp bằng mới vào căn cước nữa không
Còn hạn thì cứ dùng bình thường thôi.

Điều 43. Cấp, cấp lại, đổi và thu hồi giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu.

2. Giấy phép lái xe được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị mất.

3. Giấy phép lái xe được đổi trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai lệch thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam do cơ quan thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn giá trị sử dụng;

c) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

4. Giấy phép lái xe thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ quan y tế đối với từng hạng giấy phép lái xe;

b) Người được cấp giấy phép lái xe có hành vi gian dối trong quá trình cấp, cấp lại, cấp đổi và sử dụng giấy phép lái xe.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
 

nokia7650

Búa Đá
Các vị số rảnh sao ko ngâm kíu phân hạng moto 2 bánh theo 2 mức nhỉ??? :
A (thay cho A2 trước đây): được phép lái xe từ trên 400cc trở lên.
A2 (thay cho A1 trước đây): Được phép lái xe từ trên 50 cc -> 400 cc.
Thực tế hiện nay số xe phân khúc trên 50 cc để lấy bằng A1 chẳng có bao nhiêu, chủ yếu là 110, 125, 150. Xe Kawasaki W175 nhưng lại phải dùng bằng A2 vì tuy là ghi 175 nhưng nó lại có phân khối thực là 177cc.
Mà từ phân khúc 400 cc đổ lại cũng chẳng bao nhiêu dòng: 250 - 300 - 350 - 400, công suất cũng nằm trong tầm trung (cỡ 45 mã lực đổ lại).
Trên 400 cc thì quá nhiều dòng, công suất cũng thuộc dạng không phải vừa B-) .
Còn về gây tai nạn hay không thì tùy thuộc vào đạo đức lái xe. Có bằng mà chạy láo cũng như không.
Nếu để ý qua báo chí thì tai nạn moto 90-95% toàn là xe dưới 175cc. Còn moto phân khối lớn trên 400cc chỉ có vài vụ là cùng.
 


Top